Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại cơ quan sau đây:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại cơ quan sau đây:
Hiện nay, không có quy định hướng dẫn cấp lại giấy xác nhận độc thân bị mất. Bởi theo quy định hiện hành, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng hoặc cho đến khi thay đổi tình trạng hôn nhân. Khi đi xin cấp giấy mới thì bắt buộc phải nộp lại giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó.
Tuy nhiên, trước đó, tại Hướng dẫn của Thông tư 01/2008/TT-BTP (hiện đã hết hiệu lực) có hướng dẫn về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận hôn nhân đã mất.
Theo đó, khi bị mất thì phải làm cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn với ai. Và giấy cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận độc thân của người yêu cầu và được ghi chú “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”
Bởi vậy, nếu muốn cấp giấy xác nhận độc thân trong trường hợp bị mất, người yêu cầu có thể liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền cấp để được hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp cụ thể của mình.
Bước 01: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính). Tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ phải cần các giấy tờ tương ứng.
Bước 02: Truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn hoặc Dichvucong.danang.gov.vn… và thực hiện đăng nhập tài khoản.
Bước 03: Chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”
Bước 04: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”
Bước 05: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Đồng thời, đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu đã chụp vào cuối tờ khai.
Bước 06: Kiểm tra lại thông tin để bảo đảm các thông tin vừa nhập là chính xác.
Sau đó chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”; nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
Bước 07: Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký.
Sau khi thực hiện xong việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.
Lưu ý: Bài viết này tác giả thực hiện tại Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của Hà Nội, trường hợp bạn đọc thường trú tại Đà Nẵng, TP. HCM… thì thực hiện trên Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của địa phương mình.
Xem thêm: Tại sao phải xin xác nhận tình trạng độc thân? Thủ tục thế nào?
Giấy xác nhận độc thân hay Giấy xác định tình trạng hôn nhân là tài liệu do cơ quan hộ tịch cấp. Loại giấy này xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân, cho biết họ đang độc thân, đã kết hôn và ly hôn, hoặc vợ/chồng đã qua đời. Giấy xác nhận này thường được yêu cầu trong các thủ tục kết hôn hoặc các tình huống liên quan đến việc xác định tình trạng hôn nhân.
Cụ thể, mẫu giấy này thường được yêu cầu trong các trường hợp sau:
Tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Do đó, nhiều thủ tục hành chính yêu cầu giấy xác nhận độc thân để đảm bảo hồ sơ được xử lý đúng theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, một số tổ chức và doanh nghiệp cũng yêu cầu tài liệu này khi nộp hồ sơ xin việc.
Hiện tại, công dân có thể thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận độc thân trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công của địa phương mình. Ví dụ, nếu bạn cư trú tại Hà Nội, làm theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hà Nội qua địa chỉ: dichvucong.hanoi.gov.vn.
Bước 2: Chọn mục “Thủ tục hành chính”.
Bước 3: Trong ô tìm kiếm, gõ “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Bước 4: Chọn kết quả “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” từ danh sách gợi ý.
Để gửi hồ sơ trực tuyến, bạn cần có tài khoản đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia, có thể dùng tài khoản này để truy cập các cổng dịch vụ công trên toàn quốc. Nếu chưa có tài khoản, bạn có thể tham khảo hướng dẫn đăng ký trên cổng dịch vụ công quốc gia.
Điền thông tin hồ sơ, có thể sử dụng chức năng “Lấy thông tin từ người nộp” để tự động điền.
Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên mẫu tờ khai, sau đó nhấn “Tiếp theo”.
Scan và tải lên các tài liệu cần thiết liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân (bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính).
Cuối cùng, bạn có thể lưu lại hồ sơ bằng cách nhấn “Lưu lại” hoặc gửi hồ sơ bằng cách chọn “Gửi đi”. Quá trình xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hoàn tất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân tạm trú có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đối với công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, các cơ quan này cũng có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo yêu cầu.
Theo Điều 21 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi công dân Việt Nam có đăng ký thường trú.
Trong trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật về cư trú, Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi công dân đó đăng ký tạm trú sẽ thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định này cũng được áp dụng cho việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam nếu có yêu cầu.
Dựa trên quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận độc thân cho mục đích công việc sẽ được cấp theo yêu cầu của cá nhân. Tuy nhiên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần nêu rõ mục đích sử dụng và không có giá trị khi dùng để đăng ký kết hôn.
Thêm vào đó, theo Khoản 2 Điều 12 của Thông tư trên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực đến khi tình trạng hôn nhân của người được cấp thay đổi hoặc trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo điều kiện nào đến trước.
Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Để thực hiện, bạn cần làm theo các bước sau:
Khi nộp hồ sơ, cần xuất trình các giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền, cùng với CMND/CCCD/hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực.
Trong tiếng Nhật, giấy chứng nhận độc thân được gọi là Giấy chứng nhận độc thân【独身証明書】どくしんしょうめいしょ、. Đây là giấy tờ cá nhân phải nộp trước khi làm thủ tục kết hôn nhằm ngăn chặn việc kết hôn đồng thời với nhiều người trở lên.
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Đồng thời, khoản 1 Điều 23 Nghị định 123 năm 2015 cũng quy định, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp. Do đó, thời hạn của giấy xác nhận độc thân là 06 tháng (nếu xin với mục đích kết hôn) hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân như từ đang kết hôn sang độc thân (do đã ly hôn theo bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật) hoặc từ độc thân sang đã kết hôn…
Để hướng dẫn chi tiết vấn đề này, tại Thông tư 04, Bộ Tư pháp có nêu ví dụ như sau:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.